so do la gi
26/04/2021

Sổ đỏ là gì? Phân biệt sổ đỏ với sổ hồng và thủ tục cấp sổ đỏ 2021

Sổ đỏ là từ mà mọi người thường dùng để gọi về Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở. Vậy, Sổ đỏ là gì? Sổ đỏ có những thông tin gì? Sổ đỏ cầm cố như thế nào? hãy cùng Dòng Vốn khám phá các thông tin dưới đây


Nội dung bài viết

2. Sổ hồng là gì?
3. Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau như thế nào?
4. Điều kiện cấp sổ đỏ là gì?
5. Những trường hợp không được cấp sổ đỏ
6. Các thông tin trên sổ đỏ nhà đất
7. Quy trình làm sổ đỏ nhà đất như thế nào?
8. Sổ đỏ có thể vay, cầm cố hay không?


1. Sổ đỏ là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở hay còn được gọi là sổ đỏ. Có cái tên sổ đỏ do màu sắc của giấy tờ này có màu đỏ, nên người dân thường gọi sổ đỏ cho ngắn gọn.

Sổ đỏ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, ghi nhận quyền sử dụng: đất ở, đất nông nghiệp, đất rừng, đất giao thông, đất phi nông nghiệp,… Khi anh/chị được cấp đất ở và nhà có sẵn trên đất thì nhà sẽ là tài sản gắn liền trên đất.

2. Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là mẫu do Bộ xây dựng ban hành với nội dung ghi nhận Nhà ở và đất ở nên có mẫu là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Phạm vi là ghi nhận sở hữu nhà trước sau đó ghi nhận Quyền sử dụng đất ở, không ghi loại đất khác.

3. Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau như thế nào?

Hiểu 1 cách đơn giản, sổ đỏ là xác nhận sử dụng đất, còn sổ hồng xác nhận sử dụng nhà và đất.

Tuy nhiên, Ngày 10/12/2009, theo Nghị Định 88/2009/NĐ-CP của Chính Phủ đã quy định, thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Áp dụng cho cả nước.

Theo Luật Đất đai 2013 – “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).”

Như vậy, có thể thấy sổ đỏ và sổ hồng là tên gọi của người dân đặt ra, chứ không được Pháp Luật quy định. Tuy nhiên, việc sử dụng sổ đỏ và sổ hồng trong giao tiếp, hướng dẫn,..lại khá phổ biến.

Anh/chị có thể đổi sổ đỏ và sổ hồng (phát hành trước 10/12/2009) sang sổ mới hoặc không cũng được, Nhà Nước không bắt buộc. Các sổ phát hành sau ngày 10/12/2009 đều sẽ được đổi sang sổ mới.

4. Điều kiện cấp sổ đỏ là gì?

Theo khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, những trường hợp sau đây được cấp số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở:

  • 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
  • 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • 3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT. Cụ thể:

  • 1. Bằng khoán điền thổ.
  • 2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
  • 3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
  • 4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
  • 5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
  • 6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
  • 7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm G Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

  • 1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
  • 2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
  • 3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • 4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
  • 5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
  • 6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
  • 7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • 8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

Căn cứ vào theo quy định của pháp luật đã được viện dẫn, nếu gia đình anh/chị có một trong các giấy tờ nêu trên (kể cả giấy tờ đó mang tên ông, bà của bạn) thì anh/chị đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp gia đình anh/chị không có một trong các giấy tờ nêu trên thì phải thuộc một trong hai trường hợp sau:

  • 1. Đang sử dụng đất và thời điểm sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2014) có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • 2. Đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Những trường hợp không được cấp sổ đỏ

Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP, Bộ Luật Đất Đai vừa được Chính phủ ban hành, theo đó, sẽ có 7 trường hợp không được cấp số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm:

  • 1/ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • 2/ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
  • 3/ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quả lý rừng đặc dụng.
  • 4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • 5/ Người sử sụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • 6/ Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khi, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
  • 7/ Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai
  • Ngoài ra còn một số trường hợp không thể cấp sổ đỏ là gì, anh/chị có thể xem thêm tại Nghị Định 43/2014/NĐ-CP

6. Các thông tin trên sổ đỏ

Thông tin trên sổ mới được ban hành.

Trang 1:

  • Quốc huy, Quốc hiệu cùng dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” được in màu đỏ;
  • Mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, in màu đen;
  • Dấu dập nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trang 2:

  • Mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó gồm 2 phần là Thửa đất, Nhà ở, Công trình xây dựng khác. Mỗi phần sẽ có thông tin chi tiết
  • Ngày tháng năm ký và cơ quan ký chứng nhận
  • Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận

Trang 3:

  • Mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;
  • Mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”

Trang 4:

  • Mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
  • Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý
  • Xác nhận của cơ quan

Trang bổ sung được in chữ màu đen, gồm các thông tin:

  • Dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”;
  • Số hiệu thửa đất;
  • Số phát hành Giấy chứng nhận hay số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
  • Mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.

7. Quy trình làm sổ đỏ như thế nào?

Đối với thủ tục làm sổ đỏ nhà đất sẽ có nhiều tình huống và trường hợp khác nhau, nên tốt nhất anh/chị cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ. Có thể ra cơ quan chức năng để được hướng dẫn chi tiết nhất.

Quy trình làm sổ đỏ nhà đất thường sẽ theo các bước sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để chuyển hồ sơ lên Ủy ban huyện.
  • Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận hồ sơ và gửi phiếu hẹn kết quả.
  • Bước 3: Chuyển hồ sơ qua Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
  • Bước 4: Thẩm định hồ sơ, xác minh thực địa (nếu có, thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn sẽ tiến hành xác nhận về tình trạng sử dụng, tranh chấp đất)
  • Bước 5: Nếu đủ điều kiện, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất sẽ xác nhận và cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất,
  • Bước 6: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển kết quả UBND huyện, xã để trả cho người sử dụng đất.

8. Sổ đỏ có thể vay, cầm cố hay không?

Nếu anh/chị là người đứng tên của sổ đỏ. Anh/chị hoàn toàn có thể đứng ra vay thế chấp sổ đỏ nhà đất tại các Ngân Hàng. Hạn mức vay lên đến 80% tùy vào tình trạng của mảnh đất, nhà ở của bạn,..

Tuy nhiên, nếu anh/chị không đứng tên (ba, mẹ, ông, bà,..đứng tên) mà anh/chị muốn vay, có thể cần người đứng tên bảo lãnh để vay. Nhưng các thủ tục vay thế chấp sổ đỏ pháp lý sẽ rất phức tạp, không thể giải quyết nhanh. Nếu anh/chị rơi vào tình trạng trên, Anh/chị có thể liên hệ Dòng Vốn để được hỗ trợ.

Như vậy là bài viết trên, Dòng Vốn đã giải đáp gần như 80% thông tin về sổ đỏ là gì cho anh/chị, nếu có bất cứ thắc mắc hoặc hỗ trợ nào về khoản vay thế chấp, anh/chị có thể liên hệ Dòng Vốn để nhận được tư vấn.

Facebook | Twitter | Youtube | Linkedin
Dòng Vốn là Website về lĩnh vực tài chính được thành lập bởi các chuyên gia tài chính trong lĩnh vực Ngân Hàng. Chúng tôi hỗ trợ khách hàng các dịch vụ vay thế chấp nhanh tài sản (giải ngân trong ngày), đáo hạn ngân hàng lãi suất thấp. Dòng Vốn tự tin khẳng định có thể hỗ trợ thành công hơn 90% vấn đề mà khách hàng gặp phải. Điểm mạnh của chúng tôi là có thể xử lý nợ xấu cấp 5, tài sản đảm bảo cực thấp, không chứng minh được thu nhập, tài sản thế chấp của ba mẹ, người thân,..
hotline
hotline